UBND HUYỆN TỨ KỲ
TRƯỜNG THCS TÁI SƠN
Số: /KH-THCS
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tái Sơn, ngày 04 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển trường THCS Tái Sơn – Tứ Kỳ - Hải Dương
Giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến 2030
Trường THCS Tái Sơn - Huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương được thành lập năm 1965 được mang tên Trường cấp II Tái Sơn.
Từ năm thành lập đến nay có nhiều sự biến đổi:
+ Năm 1979 sát nhập cấp I, cấp II thành trường Phổ thông cơ sở Tái Sơn.
+ Năm học 1992 - 1993 lại chia tách thành 2 trường, trường THCS Tái Sơn và trường TH Tái Sơn.
Qua 57 năm trường THCS Tái Sơn đã đi trên chặng đường dài với nhiều thách thức xong nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng tiến bộ, đã và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh xã Tái Sơn của huyện Tứ Kỳ.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Tái Sơn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS của huyện Tứ Kỳ từng bước phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới
I. Tình hình nhà trường
1. Điểm mạnh
* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên nhà trường có 18 đồng chí, trong đó CBQL 02 đồng chí; Giáo viên 13 đồng chí; Nhân viên: 3 đồng chí.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, và trên chuẩn.
- Công tác tổ chức quản lý của nhà trường làm việc khoa học, mạnh dạn trong cách nghĩ, cách làm, sẵn sàng chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và phụ huynh học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ vững, tận tình, trách nhiệm, yêu nghề, gắn liền sự phát triển của cá nhân với sự phát triển của nhà trường, luôn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Chất lượng học sinh:
Năm học
|
TS
|
Số lớp
|
Học lực (%)
|
Hạnh kiểm (%)
|
HSG
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Huyện
|
Tỉnh
|
2016-2017
|
157
|
6
|
8,28
|
52,87
|
33,12
|
5,73
|
0
|
74,75
|
20,38
|
5,1
|
0
|
25
|
16
|
2017-2018
|
168
|
7
|
7,7
|
51,9
|
32,7
|
7,7
|
0
|
77,4
|
20,8
|
1,8
|
0
|
10
|
0
|
2018-2019
|
169
|
7
|
12,4
|
50,3
|
36,1
|
1,2
|
0
|
76,3
|
23,1
|
0,6
|
0
|
16
|
12
|
2019-2020
|
186
|
7
|
17,3
|
51,65
|
31,2
|
0
|
0
|
81,87
|
17,03
|
1,1
|
0
|
10
|
0
|
2020-2021
|
186
|
8
|
16,1
|
54,97
|
28,4
|
0,53
|
0
|
89,7
|
9,7
|
0,53
|
0
|
18
|
0
|
* Về cơ sở vật chất
+ Phòng học: 05 phòng; Phòng bộ môn:06;
+ Phòng Thư viện: 01; Phòng Y tế: 01
Cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại
* Thành tích tiêu biểu:
- Năm học 2016 – 2017: Tập thể lao động tiên tiến. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện.
- Năm học 2017 – 2018: Tập thể lao động tiên tiến.
- Năm học 2018 – 2019: Tập thể lao động tiên tiến. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện.
- Năm học 2019 – 2020: Tập thể lao động tiên tiến.
- Năm học 2020 – 2021: Tập thể lao động tiên tiến.
2. Điểm hạn chế
Tổ chức quản lý của Cán bộ quản lý:
+ Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, khiến một số nhỏ giáo viên chưa thật sự đầu tư để nâng cao năng lực chuyên môn...
Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thích ứng kịp với yêu cầu thay đổi chương trình giáo dục phổ thông mới
Chất lượng học sinh: Chất lượng học sinh giỏi chưa bền vững
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng tốt các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia.
3. Thời cơ
Phong trào xây dựng nông thôn mới, được sự quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất của UBND xã, UBND huyện sự chỉ đạo sâu sát của cơ quan chuyên môn, Phòng GD&ĐT huyện Tứ Kỳ, Sở GD&ĐT Hải Dương.
Sự tin tưởng và ủng hộ của học sinh và phụ huynh học sinh trong xã và khu vực chung quanh xã.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm tốt, có đạo đức nghề nghiệp.
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
4. Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Yêu cầu phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngày càng cao.
- Các trường THCS ở khu vực đang có sự chuyển biến về chất lượng giáo dục tạo nên sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục trong phong trào thi đua của ngành giáo dục Tứ Kỳ...
5. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các "Chuẩn" của bộ GD&ĐT vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy như kiểm định chất lượng, đánh giá chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giáo viên......
II. Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị
1. Tầm nhìn
Là một trong những trường hàng đầu của huyện, là địa chỉ tin cậy cho các phụ huynh học sinh gửi gắm con em mình, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới những thành tích xuất sắc nhất..
2. Sứ mệnh
Tạo dựng môi trường học tập lành mạnh, có nền nếp kỷ cương, rèn kĩ năng sống để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tình đoàn kết
|
- Lòng tự trọng
|
- Tình thương yêu
|
- Tính sáng tạo
|
- Tinh thần trách nhiệm
|
- Tính trung Thực
|
- Sự hợp tác, hỗ trợ
|
- Khát vọng vươn lên
|
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại
2. Chỉ tiêu
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 100%.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 60% .
- 100% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ Đại học, sau Đại học.
2.2. Học sinh
- Qui mô: + Lớp học: Duy trì 8 lớp.
+ Học sinh: Duy trì khoảng 180 - 236 học sinh.
- Chất lượng học tập
+ Trên 75% học lực khá, giỏi (20% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 5% không có học sinh kém.
+ Thi đỗ THPT công lập: Trên 70 %.
+ Thi học sinh giỏi cấp huyện : 15 giải trở lên.
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: 01 giải trở lên.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
2.4. Xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Phấn đấu xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất và đạt được các tiêu chí trường "Chuẩn quốc gia" giai đoạn I năm 2020-2025.
3. Phương châm hành động
“Hiệu quả giáo dục là danh dự, là ưu tiên của nhà trường”
IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Phối, kết hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục: Nhà trường- Gia đình - Xã hội.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường....
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, Công đoàn...
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng trường chuẩn Quốc gia.
Người phụ trách: Ban giám hiệu phụ, kế toán, nhân viên thiết bị, thư viện, y tế học đường.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử… Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính và các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ giảng dạy và công việc của các bộ phận
Người phụ trách: BGH, tổ công tác công nghệ thông tin, tổ học liệu điện tử.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
* Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
* Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
- Nguồn lực tài chính:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Ngoài ngân sách: Xã hội hóa giáo dục
+ Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường
- Nguồn lực vật chất:
+ Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
+ Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
* Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Hội CMHS.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu giáo dục của nhà trường đối với phụ huynh, địa phương, ngành giáo dục và xã hội.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với nhà trường, với từng cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Thông qua kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được thông qua cơ quan chủ quản và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, phụ huynh học sinh, học sinh cùng các tổ chức, cá nhân quan tâm đến sự phát triển của nhà trường.
2. Tổ chức
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
- Giai đoạn 1: Từ năm 2016 - 2020
- Giai đoạn 2: Từ năm 2020 - 2022
- Giai đoạn 3: Từ năm 2022 - 2025
- Giai đoạn 4: Từ năm 2025 - 2030
4. Đối với Hiệu trưởng - Trưởng ban chỉ đạo
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với Phó Hiệu trưởng - Phó ban chỉ đạo
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn và người phụ trách các đoàn thể trong đơn vị
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; trong đoàn thể mình phụ trách có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
PHÒNG GD&ĐT TỨ KỲ
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Văn Biên
|